Tiểu sử Alfred,_Lord_Tennyson

Tennyson sinh ở Somersby, Lincolnshire. Là con thứ tư của một gia đình đông con. Bố là một cha đạo có năng khiếu về thơ ca nên có sự ảnh hưởng đến Tennyson từ bé. Năm lên 15 tuổi đã viết trường ca và kịch. Năm 1827 in quyển Thơ của hai anh em (Poems by Two Brothers) mà chủ yếu là thơ của Tennyson. Những năm học ở Đại học Cambridge, tham gia Hội văn chương của trường, làm quen với nhiều người nổi tiếng. Năm 1829 được tặng huy chương cho bài thơ Timbucto, cũng trong năm này xuất bản quyển Thơ, chủ yếu là thơ trữ tình (Poems Chiefly Lyrical). Năm 1831 bố mất, Tennyson phải bỏ học để về giúp mẹ. Năm 1832 in tập Thơ (Poems) có bài thơ Cô tiên vùng Shalott (The Lady of Shalott) nổi tiếng. Năm 1842 in tập thơ Cái chết của Arthur (Morte d'Arthur), năm 1847 in trường ca Công chúa (The Princess).

Alfred Tennyson đạt đến đỉnh cao trong sự nghiệp của mình vào năm 1850 khi ông in tập thơ Tưởng nhớ A. H. H. (In Memoriam A.H.H.). Đây là những bài thơ viết về người bạn Arthur Henry Hallam đã qua đời đột ngột do bệnh đột quỵ ở Vienna năm 1833. Những bài thơ này được viết trong khoảng thời gian 17 năm, là những suy ngẫm thiền định của nhà thơ về những vấn đề muôn thuở của Tình yêu, Cuộc sốngCái chết. Tập thơ này có được sự thành công vang dội. Cũng trong năm này ông kết hôn với Emily Sellwood, người yêu từ thuở thiếu thời và ông được bầu làm Nhà thơ Hoàng gia (Poet Laureate).

Alfred Tennyson là tác giả của một số bài thơ được coi là cổ điển của Anh như: Cô tiên vùng Shalott (The Lady of Shalott), Uy-lít-xê (Ulysses) và là một trong những tác giả được trích dẫn nhiều nhất của văn học Anh. Bằng chứng mới nhất là Đại hội Thể thao Olympic London năm 2012 đã chọn câu thơ “To strive, to seek, to find, and not to yield” (tạm dịch: Để phấn đấu, để đi tìm, để tìm thấy và không chịu lép vế) để làm khẩu hiệu cho Thế vận hội này. Ông là một trong những người có nhiều câu danh ngôn được yêu thích và sử dụng nhiều nhất. Trong cuốn sách The Oxford Dictionary of Quotations ông được xếp vào vị thứ 9.

Alfred Tennyson mất ngày o6 tháng 10 năm 1892 và được mai táng tại Góc Thi sĩ (Poets’ Corner) của Tu viện Westminster danh tiếng.